TÂN NGỮ TRONG TIẾNG HÁN
1. Khái niệm Tân ngữ
Tân ngữ là thành phần chỉ người hay sự vật mà động tác hay hành vi đề cập đến, nó có chức năng làm cho động tác và hành vi đề cập đến trở nên rõ ràng và chính xác hơn.
Tân ngữ kết hợp trực tiếp với động từ, và giữa chúng không hề có một hư từ nào khác.
2. Các loại tân ngữ
- Tân ngữ là đối tượng chịu sự tác động bởi động tác và hành vi
他们学习中文。
Tôi học Trung văn.
- Tân ngữ biểu thị kết quả của động tác và hành vi
他们挖了许多地洞。
Họ đã đào rất nhiều hồ.
- Tân ngữ biểu thị công cụ của động tác và hành vi
我女朋友拉小提琴拉得非常好。
Bạn gái tôi chơi vĩ cầm cực kỳ hay.
- Tân ngữ biểu thị nơi chốn và phương hướng cho động tác và hành vi
我们明天去长城。
Ngày mai chúng tôi đi Trường Thành.
- Tân ngữ biểu thị mục đích và nguyên nhân của hành động
她着急自己的病老看不好。
Bà ấy lo lắng bệnh sẽ làm mình già và xấu đi.
- Tân ngữ biểu thị sự tồn tại hoặc mất đi
外边有人。
Bên ngoài có người.
- Chú ý: Có những động từ không biểu thì động tác và hành vi mà tân ngữ biểu thị phương hướng và vị trí.
我的家就在学校的对面。
Nhà tôi ở dối diện trường học.
这条石子路直通后花园。
Con đường lát hoa này thông ra hoa viên phía sau.
(Nguồn: Giáo trình Ngữ pháp Tiếng Hán Hiện đại – Tô Cẩm Duy)